Bạn học tiếng Nhật đã lâu mà vẫn đang loay hoay đi tìm cho mình cách phát âm tiếng Nhật chuẩn như người bản xứ nhất? Vậy thì hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL để tìm ra những điều cần lưu ý khi học phát âm tiếng Nhật nhé!
Các âm tiếng Nhật gồm các hàng sau:
Hàng “A” (gồm: A, I, U, E, O)
Hàng “KA”, hàng “SA”, hàng “TA”, hàng “NA”, hàng “HA”, hàng “MA” (mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ), tiếp theo là hàng “RA”, hàng “W”, tiếp theo đó là hàng “Y”.
Ngoài ra là các âm đục:
Hàng “GA” là âm đục của hàng “KA”
Hàng “ZA” là âm đục của hàng “SA”
Hàng “DA” là âm đục của hàng “TA”
Hàng “BA” là âm đục của hàng “HA”
Hàng “PA” là từ hàng “HA”
Các âm đục được viết tương tự như âm thanh chỉ có thêm dấu nháy.
Ví dụ như: か => が, riêng đối với hàng “PA” thì sẽ là dấu tròn: ぱ.
Các nguyên âm và cách đọc
Những từ đầu tiên khi bắt tay vào học tiếng Nhật chúng ta sẽ được giáo viên dạy đó là “A I U E O - あいうえお”
A: đọc là “A” tiếng Việt
I: đọc là “I” tiếng Việt
U: đọc là “Ư” tiếng Việt
E: đọc là “Ê” tiếng Việt
O: đọc là “Ô” tiếng Việt
Do tiếng Nhật có nhiều thanh điệu nên khi đọc cả cụm “あいうえお” thì không đọc là “a i ư ê ô” mà sẽ đọc là “à i ư ề ộ”. Các bạn lưu ý là phát âm nhẹ nhàng thôi chứ không bê nguyên giọng điệu nặng nề của dấu nặng trong tiếng Việt nhé.
Hàng sau đó là hàng “Sa” (さしすせそ) sẽ phát âm như “sa shi sư sề sộ” trong tiếng Việt của chúng ta.
Hàng này có âm “shi” là bạn phải chú ý khi phát âm vì đây là âm tiết mà nhiều bạn đọc thành “Si” trong tiếng Việt. Như thế là phát âm không chuẩn. Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn phải là áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm “ch’si” vậy.
Tiếp theo là đến hàng “TA” (たちつてと - TA CHI TSU TE TO). Với các âm “TA TE TO” sẽ phát âm giống như “TA TÊ TÔ” trong tiếng Việt. Tuy nhiên bạn cũng có thể nghe người Nhật đọc thành TH, tức là THA THÊ THÔ.
Đặc biệt chữ “TSU” thì phát âm hơi khó một chút. Nó gần như “CHƯ” tiếng Việt nhưng hơi khác đó là: Trong khi “CHƯ” phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì “TSU” chỉ hơi đưa lưỡi chạm nhẹ vào hai kẽ răng để tạo thành âm gió ngắn và thật dứt khoát.
Hàng “NA” (なにぬねの) và hàng “MA” (まみむめも):phát âm như bình thường lần lượt là “NA NI NƯ NÊ NÔ” và “MA MI MƯ MÊ MÔ”
Hàng “RA” (らりるれろ): có hai cách phát âm hàng này là “RA RI RƯ RÊ RÔ” và “LA LI LƯ LÊ LÔ”. Tuy nhiên nếu bạn phát âm là “LA” thì người Nhật sẽ hiểu hơn . Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa “RA” và “LA”.
Với hàng “wa wo” (わを) chúng ta sẽ phát âm giống như “OA” và “Ô”. Tuy “wo を” được phát âm giống với “o お” nhưng khi viết sang chữ romaji thì vẫn được viết là “wo” chứ không phát âm là “ua”.
Còn với hàng “ya yu yo” sẽ được phát âm lần lượt thành “ya” (ia), “yu” (iu), “yô” (iô). Đây là hàng mà các sinh viên Việt Nam thường phát âm sai vì toàn đọc thành ZA-ZE-ZO. Nếu bạn phát âm như vậy người Nhật sẽ hiểu nhầm thành các từ ざ, じゃ, v.v…
Chính vì vậy bạn hãy chăm chút từ những điều cơ bản nhất vì nếu phát âm tiếng Nhật sai, hiệu quả giao tiếp sẽ giảm đi đáng kể.
Với hàng “ZA” (ざじずぜぞ) sẽ đọc thành ZA JI ZƯ ZÊ ZÔ, riêng với “JI” sẽ phát âm theo kiểu âm gió, không phải như với “DI” trong tiếng Việt mà sẽ phải áp lưỡi lên thành trên của cửa miệng để tạo thành âm gió).
Hàng “ĐA” (だぢづでど): giống “ĐA, JI, ZƯ, ĐÊ, ĐÔ” (“JI” phát âm có âm gió như hàng ZA). Nhiều khi bạn sẽ nghe nhầm “ĐA” thành “TA” hoặc khi nói với người Nhật “Đa” họ lại nghe thành “Ta” vì trong tiếng Nhật hai âm này khá giống nhau.
Hàng “BA” (ばびぶべぼ) và hàng “PA” (ぱぴぷぺぽ): đọc bình thường là “BA, BI, BƯ, BÊ, BÔ” và “PA, PI, PƯ, PÊ, PÔ”.
Hy vọng với bài viết trên các bạn có thể nhận thấy những lỗi chưa đúng của mình và biết cách khắc phục để có thể phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất. Hãy cùng SOFL khắc phục những lỗi gặp phải khi phát âm ngay từ bây giờ bằng cách tham gia vào các lớp học tiếng Nhật giao tiếp với sự giảng dạy trực tiếp của các giáo viên người bản xứ. Với sự nhiệt tình, chuyên nghiệp tương tác cao, luyện phát âm tiếng Nhật mỗi ngày chắc chắn sẽ là sự trải nghiệm tuyệt vời giúp bạn có thể phát âm tiếng Nhật một cách chuẩn nhất. Chúc bạn thành công!
>>> Xem thêm : Cách học bảng chữ cái tiếng Nhật
1. Giới thiệu sơ lược về các âm tiếng Nhật
Để học phát âm tiếng Nhật trước tiên chúng ta cần hiểu rõ cấu trúc cơ bản nhất các loại âm trong tiếng Nhật.Các âm tiếng Nhật gồm các hàng sau:
Hàng “A” (gồm: A, I, U, E, O)
Hàng “KA”, hàng “SA”, hàng “TA”, hàng “NA”, hàng “HA”, hàng “MA” (mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ), tiếp theo là hàng “RA”, hàng “W”, tiếp theo đó là hàng “Y”.
Ngoài ra là các âm đục:
Hàng “GA” là âm đục của hàng “KA”
Hàng “ZA” là âm đục của hàng “SA”
Hàng “DA” là âm đục của hàng “TA”
Hàng “BA” là âm đục của hàng “HA”
Hàng “PA” là từ hàng “HA”
Các âm đục được viết tương tự như âm thanh chỉ có thêm dấu nháy.
Ví dụ như: か => が, riêng đối với hàng “PA” thì sẽ là dấu tròn: ぱ.
2. Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất
Sau đây Trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL sẽ tổng hợp cách phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất và những lỗi sai mà chúng ta thường gặp phải đối với 3 loại âm cơ bản trên.Các nguyên âm và cách đọc
Những từ đầu tiên khi bắt tay vào học tiếng Nhật chúng ta sẽ được giáo viên dạy đó là “A I U E O - あいうえお”
A: đọc là “A” tiếng Việt
I: đọc là “I” tiếng Việt
U: đọc là “Ư” tiếng Việt
E: đọc là “Ê” tiếng Việt
O: đọc là “Ô” tiếng Việt
Do tiếng Nhật có nhiều thanh điệu nên khi đọc cả cụm “あいうえお” thì không đọc là “a i ư ê ô” mà sẽ đọc là “à i ư ề ộ”. Các bạn lưu ý là phát âm nhẹ nhàng thôi chứ không bê nguyên giọng điệu nặng nề của dấu nặng trong tiếng Việt nhé.
Các phụ âm và cách đọc
Hàng tiếp theo là hàng “Ka” (かきくけこ) sẽ được phát âm như “cà ki cư kề cộ” trong tiếng Việt.Hàng sau đó là hàng “Sa” (さしすせそ) sẽ phát âm như “sa shi sư sề sộ” trong tiếng Việt của chúng ta.
Hàng này có âm “shi” là bạn phải chú ý khi phát âm vì đây là âm tiết mà nhiều bạn đọc thành “Si” trong tiếng Việt. Như thế là phát âm không chuẩn. Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn phải là áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm “ch’si” vậy.
Tiếp theo là đến hàng “TA” (たちつてと - TA CHI TSU TE TO). Với các âm “TA TE TO” sẽ phát âm giống như “TA TÊ TÔ” trong tiếng Việt. Tuy nhiên bạn cũng có thể nghe người Nhật đọc thành TH, tức là THA THÊ THÔ.
Đặc biệt chữ “TSU” thì phát âm hơi khó một chút. Nó gần như “CHƯ” tiếng Việt nhưng hơi khác đó là: Trong khi “CHƯ” phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì “TSU” chỉ hơi đưa lưỡi chạm nhẹ vào hai kẽ răng để tạo thành âm gió ngắn và thật dứt khoát.
Hàng “NA” (なにぬねの) và hàng “MA” (まみむめも):phát âm như bình thường lần lượt là “NA NI NƯ NÊ NÔ” và “MA MI MƯ MÊ MÔ”
Hàng “RA” (らりるれろ): có hai cách phát âm hàng này là “RA RI RƯ RÊ RÔ” và “LA LI LƯ LÊ LÔ”. Tuy nhiên nếu bạn phát âm là “LA” thì người Nhật sẽ hiểu hơn . Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa “RA” và “LA”.
Với hàng “wa wo” (わを) chúng ta sẽ phát âm giống như “OA” và “Ô”. Tuy “wo を” được phát âm giống với “o お” nhưng khi viết sang chữ romaji thì vẫn được viết là “wo” chứ không phát âm là “ua”.
Còn với hàng “ya yu yo” sẽ được phát âm lần lượt thành “ya” (ia), “yu” (iu), “yô” (iô). Đây là hàng mà các sinh viên Việt Nam thường phát âm sai vì toàn đọc thành ZA-ZE-ZO. Nếu bạn phát âm như vậy người Nhật sẽ hiểu nhầm thành các từ ざ, じゃ, v.v…
Chính vì vậy bạn hãy chăm chút từ những điều cơ bản nhất vì nếu phát âm tiếng Nhật sai, hiệu quả giao tiếp sẽ giảm đi đáng kể.
Các âm đục và cách đọc
Hàng “GA” (がぎぐげご) được phát âm như “GA GHI GƯ GÊ GÔ” trong tiếng Việt. Một số người sẽ phát âm lai sang “ng” thành ra “nga nghi ngư nghê ngô”. Tuy nhiên phát âm là “ga ghi gư gê gô” là cách phát âm chuẩn nhất.Với hàng “ZA” (ざじずぜぞ) sẽ đọc thành ZA JI ZƯ ZÊ ZÔ, riêng với “JI” sẽ phát âm theo kiểu âm gió, không phải như với “DI” trong tiếng Việt mà sẽ phải áp lưỡi lên thành trên của cửa miệng để tạo thành âm gió).
Hàng “ĐA” (だぢづでど): giống “ĐA, JI, ZƯ, ĐÊ, ĐÔ” (“JI” phát âm có âm gió như hàng ZA). Nhiều khi bạn sẽ nghe nhầm “ĐA” thành “TA” hoặc khi nói với người Nhật “Đa” họ lại nghe thành “Ta” vì trong tiếng Nhật hai âm này khá giống nhau.
Hàng “BA” (ばびぶべぼ) và hàng “PA” (ぱぴぷぺぽ): đọc bình thường là “BA, BI, BƯ, BÊ, BÔ” và “PA, PI, PƯ, PÊ, PÔ”.
Hy vọng với bài viết trên các bạn có thể nhận thấy những lỗi chưa đúng của mình và biết cách khắc phục để có thể phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất. Hãy cùng SOFL khắc phục những lỗi gặp phải khi phát âm ngay từ bây giờ bằng cách tham gia vào các lớp học tiếng Nhật giao tiếp với sự giảng dạy trực tiếp của các giáo viên người bản xứ. Với sự nhiệt tình, chuyên nghiệp tương tác cao, luyện phát âm tiếng Nhật mỗi ngày chắc chắn sẽ là sự trải nghiệm tuyệt vời giúp bạn có thể phát âm tiếng Nhật một cách chuẩn nhất. Chúc bạn thành công!
0 nhận xét: